Scholar Hub/Chủ đề/#phẫu thuật nội soi./
Phẫu thuật nội soi là một phương pháp phẫu thuật mang tính xâm nhập thấp sử dụng một ống nội soi mỏng được gắn máy ảnh và ánh sáng để kiểm tra và thực hiện các ...
Phẫu thuật nội soi là một phương pháp phẫu thuật mang tính xâm nhập thấp sử dụng một ống nội soi mỏng được gắn máy ảnh và ánh sáng để kiểm tra và thực hiện các thủ tục phẫu thuật trong cơ thể. Phẫu thuật nội soi thường được sử dụng để xem và điều trị các vấn đề và bệnh lý trong các bộ phận như đại tràng, dạ dày, tụy, gan, túi mật, cổ tử cung, phế quản, dạ con và cơ hoành, mà không cần phải tạo các vết mổ lớn trên da. Phương pháp này thường mang lại ít đau đớn hơn và thời gian hồi phục nhanh hơn so với các phẫu thuật truyền thống.
Phẫu thuật nội soi thường được thực hiện bằng cách chèn ống nội soi thông qua các cổng nhỏ trên da, thường có đường kính từ 5 đến 10mm. Ống nội soi đã được trang bị máy ảnh và ánh sáng để cho phép bác sĩ xem bên trong cơ thể thông qua một màn hình. Thông qua việc điều khiển ống nội soi và các công cụ điều chỉnh khác, bác sĩ có thể tiến hành các thủ tục phẫu thuật hoặc chẩn đoán về bệnh lý.
Phẫu thuật nội soi có thể được sử dụng để loại bỏ mẫu xơ tử cung, vụn thai bị mắc kẹt trong tử cung, điều trị viêm đại tràng mạn tính, loại bỏ cạn dịch hoặc u trong gan, loại bỏ đá trong túi mật, xem xét các tổn thương và khối u trong phổi, và nhiều ứng dụng khác.
Ngoài việc giảm đau và thời gian hồi phục so với phẫu thuật truyền thống, phẫu thuật nội soi còn có lợi ích là giảm nguy cơ mắc nhiễm trùng, ít sẹo sau phẫu thuật và giảm tỷ lệ tái phát bệnh.
Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi cần kỹ thuật cao và đòi hỏi bác sĩ phẫu thuật có kỹ năng tốt. Một số trường hợp phẫu thuật có độ phức tạp cao vẫn yêu cầu phẫu thuật mở. Ngoài ra, phẫu thuật nội soi cũng có thể tiềm ẩn một số rủi ro như chấn thương tại những điểm tiếp xúc với các công cụ phẫu thuật và ảnh hưởng đến các cơ quan láng giềng.
Trong phẫu thuật nội soi, bác sĩ sẽ sử dụng một ống nội soi linh hoạt (còn được gọi là endoscope) thông qua các cổng nhỏ trên da để truy cập và khám phá bên trong cơ thể. Ống nội soi thường có đường kính nhỏ, thường là từ 5 đến 10mm, để dễ dàng và thoải mái chèn vào cơ thể qua các vi mạch nhỏ.
Endoscope có hai phần chính: một phần là ống linh hoạt có đèn LED và hệ thống máy ảnh để bác sĩ có thể nhìn thấy hình ảnh bên trong cơ thể trên màn hình, và một phần còn lại để chèn và điều khiển ống qua cổng.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể thêm các cổng khác để chèn các công cụ phẫu thuật nhỏ khác thông qua những cổng này để tiến hành các thủ tục phẫu thuật như lấy mẫu, cắt bỏ, nạo phá, hoặc điều trị các vấn đề bệnh lý.
Một số phương pháp phẫu thuật nội soi phổ biến bao gồm:
- Laparoscopy: Sử dụng trong phẫu thuật tiêu hóa, tử cung, tai mũi họng và lồng ngực.
- Thoracoscopy: Sử dụng để kiểm tra và điều trị các vấn đề trong phổi và lồng ngực.
- Colonoscopy: Sử dụng để kiểm tra và loại bỏ khối u, polyp, viêm nhiễm trong đại tràng.
- Gastroscopy: Sử dụng để kiểm tra và điều trị vấn đề trong dạ dày và thực quản.
- Hysteroscopy: Sử dụng để kiểm tra và điều trị vấn đề trong tử cung và tử cung.
- choledochoscopy: Được sử dụng để kiểm tra và loại bỏ đá trong túi mật.
Phẫu thuật nội soi thường được thực hiện trong môi trường phẫu thuật nhỏ gọn và các công cụ được điều khiển bởi bác sĩ thông qua bàn điều khiển. Một ưu điểm quan trọng của phẫu thuật nội soi là khả năng tạo ra những vết thương sau phẫu thuật rất nhỏ hoặc thậm chí không có vết thương, giúp người bệnh có thời gian hồi phục nhanh hơn và giảm nguy cơ nhiễm trùng.
Một Kỹ Thuật Tái Tạo Mới Sau Các Phương Pháp Nội Soi Mở Rộng Qua Mũi: Vạt Mạch Máu Từ Vách Ngăn Mũi Dịch bởi AI Laryngoscope - Tập 116 Số 10 - Trang 1882-1886 - 2006
Tóm tắtĐặt vấn đề: Ở những bệnh nhân có khuyết tật lớn ở màng cứng tại nền sọ trước và ventral sau phẫu thuật nền sọ qua đường nội soi, có nguy cơ đáng kể xảy ra rò rỉ dịch não tủy sau phẫu thuật tái tạo. Việc tái tạo bằng mô có mạch máu là mong muốn để tạo điều kiện lành thương nhanh chóng, đặc biệt ở những bệnh nhân đã từng trải qua xạ trị....... hiện toàn bộ
#phẫu thuật nền sọ #vạt mô tĩnh mạch #dịch não tủy #xạ trị #tái tạo.
DLR MiroSurge: một hệ thống đa năng cho nghiên cứu trong phẫu thuật nội soi từ xa Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 5 - Trang 183-193 - 2009
Nghiên cứu về robot phẫu thuật yêu cầu các hệ thống để đánh giá các phương pháp khoa học. Các hệ thống này có thể được chia thành các hệ thống chuyên dụng và đa năng. Các hệ thống chuyên dụng được thiết kế cho một nhiệm vụ hoặc kỹ thuật phẫu thuật duy nhất, trong khi các hệ thống đa năng được thiết kế để mở rộng và hữu ích trong nhiều ứng dụng phẫu thuật khác nhau. Tuy nhiên, các hệ thống đa năng ...... hiện toàn bộ
#robot phẫu thuật #phẫu thuật nội soi từ xa #phản hồi lực #hệ thống đa năng #nghiên cứu khoa học
Biến chứng trong phẫu thuật xoang nội soi: Phân tích 2108 bệnh nhân - Tỷ lệ và phòng ngừa Dịch bởi AI Laryngoscope - Tập 104 Số 9 - Trang 1080-1083 - 1994
Tóm tắtTỷ lệ biến chứng của phẫu thuật xoang nội soi (ESS) trong trải nghiệm tổng hợp với 2108 bệnh nhân được so sánh với các biến chứng ở 11 loạt bệnh nhân khác (2583 bệnh nhân tổng cộng) đã trải qua ESS và 6 loạt bệnh nhân (2110 bệnh nhân tổng cộng) đã trải qua phẫu thuật xoang mũi truyền thống. Tỷ lệ biến chứng chính trong giai đoạn phẫu thuật là 0.85%, với rò d...... hiện toàn bộ
Biến chứng của phẫu thuật nội soi cắt bỏ xoang trong mũi Dịch bởi AI Laryngoscope - Tập 97 Số 11 - Trang 1270-1273 - 1987
Tóm tắtMột loạt liên tiếp gồm 90 bệnh nhân trải qua phẫu thuật nội soi cắt bỏ xoang sàng đã được xem xét. Có 26 biến chứng (29%) xảy ra ở 19 bệnh nhân trong nhóm này. Tám biến chứng (8%) bao gồm rò dịch não tủy, mù tạm thời và xuất huyết được coi là nghiêm trọng, trong đó xuất huyết là phổ biến nhất. Dính (synechiae) là biến chứng nhỏ thường gặp nhất.... hiện toàn bộ
So Sánh Giữa Phẫu Thuật Nghẹt Khớp Xương Bọng Chân Mở và Nội Soi: Một Nghiên Cứu So Sánh Dịch bởi AI Foot and Ankle International - Tập 20 Số 6 - Trang 368-374 - 1999
Một nghiên cứu hồi cứu đã được tiến hành trên 36 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân. Mười chín bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân nội soi, trong khi 17 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân mở. Chỉ những bệnh nhân có biến dạng góc hạn chế mới trở thành ứng cử viên phù hợp cho phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân nội s...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật nghẹt khớp xương bọng chân #nội soi #biến chứng #viêm khớp
Quản lý tổn thương đường mật sau phẫu thuật cắt túi mật bằng nội soi: một bài tổng quan Dịch bởi AI ANZ Journal of Surgery - Tập 80 Số 1-2 - Trang 75-81 - 2010
Tóm tắtĐặt vấn đề: Tổn thương đường mật xảy ra sau phẫu thuật cắt túi mật là một thảm họa do y tế gây ra, liên quan đến tỷ lệ morbidities và mortalities lớn trong thời kỳ phẫu thuật, giảm khả năng sống lâu dài và chất lượng cuộc sống, cũng như tỷ lệ kiện tụng cao sau đó. Mục tiêu của bài báo này là xem xét việc quản lý tổn thương đường mật s...... hiện toàn bộ
Kết quả và chi phí trên toàn quốc của phẫu thuật cắt gan qua nội soi và robot so với cắt gan mở Dịch bởi AI Journal of Robotic Surgery - Tập 13 - Trang 557-565 - 2018
Sự an toàn của phẫu thuật cắt gan ngày càng được cải thiện và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các tổn thương gan lành tính và ác tính. Các phương pháp cắt gan qua nội soi và robot ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh kết quả và chi phí của các phương pháp cắt gan qua nội soi và robot với cắt gan mở, và xác định tỷ lệ tái nhập viện không theo kế hoạch ...... hiện toàn bộ
#cắt gan #phẫu thuật #phẫu thuật robot #nội soi #tái nhập viện #chi phí #tử vong